Đối với phụ nữ, mỹ phẩm là không thể thiếu trong cuộc sống. Tuy nhiên, nhiều bạn vẫn chưa biết cách đọc bản thành phần mỹ phẩm như thế nào cho đúng.
Để giúp bạn hiểu rõ hơn về các sản phẩm mà mình sử dụng, mình đã tổng hợp đầy đủ cách đọc thành phần mỹ phẩm.
Phân tích các thành phần có hại trong mỹ phẩm
Mùi thơm tổng hợp
Hương liệu sử dụng trong cosmetic gồm có 2 loại:
- Loại fragnance với chiết xuất từ thiên nhiên (được list rõ là “natural fragnance” trong phần ingredients) hay từ tinh dầu (essential oil).
- Loại thứ 2 là fragnance tổng hợp từ những chất hoá học (thường chỉ được ghi chung chung là “fragnance” trong phần ingredients).
Sulfate
Đây là một chất tẩy rửa, hoạt chất bề mặt với công dụng tạo bọt, được sử dụng nhiều trong những loại sản phẩm gia đình như dầu gội, dầu tắm, xà phòng, nước rửa chén, sữa rửa mặt, …
Nếu chất này có trong các sản phẩm làm sạch da, sẽ gây tổn thương, khô da và gây kích ứng. Vì vậy, bạn cần biết cách đọc bản thành phần mỹ phẩm để phòng tránh kịp thời nhé!
Silicones
Silicones khiến cho chất bẩn, bã nhờn, bụi không thể thoát ra bên ngoài, ngăn sự hấp thụ các thành phần khác. Đặc biệt là phá vỡ quy trình điều tiết da. Nếu bạn sử dụng lâu dài khiến da gặp mụn ẩn, mụn viêm và gây kích ứng da.
Đọc kỹ trong bản thần phần có từ kết thúc bằng “-con“, “-siloxan” hoặc “-conol“ thì nên tránh.
Ví dụ: Dimethicone (không bay hơi), phenyl trimethicone, cyclotetrasiloxane (D4), cyclopentasiloxane (D5), cyclohexasiloxane (D6), …
Dầu khoáng – Mineral oil
Đây là loại dầu chiết xuất từ DẦU MỎ, được chưng cất từ gasoline từ dầu thô. Là một trong những thành phần quan trọng trong mỹ phẩm, thường được sử dụng nhiều trong các sản phẩm dầu baby, hay các sản phẩm mỹ phẩm dưỡng ẩm giá rẻ.
Mineral oil tạo thành một lớp mỏng không thấm nước trên bề mặt da của bạn. Từ đó dễ gây tắc lỗ chân lông, khiến cho làm gia giảm chức khả năng hô hấp, gây khó đào thải những chất bẩn chất chất độc bên trong da.
Nếu Mineral oil đi vào cơ thể, mineral oil có thể ứ đọng ở gan và lấy đi hầu hết những vitamin có trong gan gây nên tình trạng thiếu vitamin trầm trọng. Nguy hiểm nhất, chất này có thể gây ung thư và ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản.
Được biết đến những tên gọi như: Petrolatum, dầu lỏng, dầu parafin hay dầu paraffinum.
Các loại dầu không bão hòa (PUFAs)
Đây là loại dầu có chứa rất nhiều liên kết đôi trong chuỗi axit béo. Liên kết này khiến cho chúng trở nên không ổn định và khi tiếp xúc với oxy, nhiệt sẽ khiến cho chúng nhanh chóng bị oxy hoá. Từ đó tạo ra pro-aging, khá nguy huỷ. Vì vậy, các bạn cần tránh các sản phẩm có hàm lượng PUFA hơn 10%.
Xem thêm:
Kem chống nắng hóa học
So với oxit kẽm, các thành phần có trong mỹ phẩm như oxybenzone và octinoxate có tỉnh bảo vệ thấp. Có liên quan đến sự phá huỷ hoóc môn và tổn hại tế bào.
Parabens
Tất cả chúng ta đều biết paraben được dùng với vai trò bảo quản các sản phẩm. Tuy nhiên, nay đã bị tẩy chay bởi chúng tăng kích thước hóc môn estrogen gây nên nguy cơ ung thư vú, giảm lượng tinh trùng. Bạn có thể thấy các sản phẩm thường có kết thúc bằng “-paraben” trong sản phẩm.
Một số ví dụ:
- Methyparaben
- Propylparaben
- Butylparaben
- Ethylparaben
- Isobutylparaben
- Parahydroxybenzoate
Methylparaben là chất có thể gây ra hiện tượng lão láo làn da. Độc hại nhất phải kể đến butylparaben và isobutylparaben. Sau đó là 2 chất profylparaben và isopropylparaben.
Lưu ý: Nhiều nhà sản xuất đã tiến hành thay thế chúng bằng phenoxyethanol, có thể an toàn hơn nhưng có thể gây khó chịu.
Sản phẩm chứa phóc môn (Formaldehyde)
Chúng có liên quan đến phản ứng dị ứng và gây rối loạn nội tiết. Thậm chí, có thể gây ung thư. Bạn cần đọc kỹ và để kỷ đến các cụm từ formaldehyde, quaternium-15, hydantoin DMDM, udid imidazolidinyl, diazolidinyl urê, polyoxymethylene urea, hydroxymethylglycinate natri, bromopol và glyoxal.
Thứ tự thành phần và hoạt động của thành phần trên da
Ý nghĩa thứ tự sắp xếp các thành phần
Vì FDA không đưa ra quy định thông tin chính xác về tỉ lệ các thành phần. Vì vậy, để biết rõ hơn, bạn có thể dựa vào cách sắp xếp thành phần. Theo quy định liệt kê những thành phần bên trong một sản phẩm, những thành phần chiếm nồng độ cao thường sẽ được ưu tiên hàng đầu và thứ tự giảm dần.
Tuy nhiên, những chất có hàm lượng dưới 1% thì có thể ghi trước hoặc sau. Điều này có nghĩa là những chất 0.01% cũng có thể được ghi trước chất có 0.9% trong bảng thành phần.
Bên cạnh đó, những thành phần nào đi sau chữ fragrance hoặc thành phần bảo quản đều xem như bằng con số không. Những thành phần này không có tác dụng gì làm đẹp thêm bảng thành phần.
Nên chú ý đọc thông tin thành phần như thế nào?
Đa số những công ty mỹ phẩm đều biết cách tiến hành pha trộn cho bảng thành phần của mình. Bằng cách tách các thành phần chính ra thành các thành phần nhỏ hơn, sau đó, sắp xếp để đối thủ cạnh tranh khó có thể phân loại.
Chính vì vậy, khi đọc bản thành phần của một sản phẩm chăm sóc da, các bạn đừng để ý đến những tên gọi đó làm gì. Chỉ cần chú ý đến thành phần đầu tiên, nó quyết định đến giá trị sản phẩm.
Ví dụ cách đọc bản thành phần mỹ phẩm:
Nếu có chữ AQUA thì các bạn ngầm hiểu 70-90% nguyên liệu của sản phẩm là nước. Tức là nếu 1 lọ kem dưỡng da nặng 100gr sẽ có:
- 70 – 90 gram là nước (nước tinh khiết hoặc nước đóng chai).
- 10 -3 0% còn lại được chia đều ra cho các thành phần khác như active ingredients (10% – 15%), hương liệu, chất nhũ hoá, các chất bảo quản, các thành phần phụ làm tăng giá trị sản phẩm đóng góp 5% còn lại.
Đối với các sản phẩm được bào chế ở dạng lỏng, dạng gel, nước đều là thành phần tất yếu, ngay cả khi không phải lúc nào bạn cũng thấy nó đứng đầu bảng thành phần.
Thường công thức đọc thành phần sẽ đi theo thứ tự từ ít đến nhiều như sau: Thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất – Active ingredients – Chất nhũ hóa – Hương liệu (fragrances) – Chất bảo quản (preservatives)
Lưu ý:
Có một khía cạnh của các sản phẩm có hoạt chất có thể khiến bạn hơi khó hiểu chính xác số lượng mỗi thành phần bạn nhận được từ sản phẩm.
Tại Hoa Kỳ, nếu nhãn có các thành phần hoạt tính, có thể liệt kê các thành phần không hoạt động theo thứ tự abc, thay vì theo thứ tự nồng độ.
Không có nhiều thương hiệu làm điều này, nhưng một số thương hiệu lại làm cho nó trở nên khó khăn hơn, đặc biệt là nếu bạn muốn tránh một lượng lớn các thành phần cụ thể.
Thành phần Active vs. Inactive
Những thành phần hoạt tính – Active ingredient là các thành phần được Cơ Quan Quản Lý Thực Phẩm và Dược Phẩm Hoa Kỳ phê duyệt nhằm thực hiện một chức năng cụ thể cho một tình trạng cụ thể.
Những chất active luôn phải nằm top đầu bởi FDA quy định những chất này cần phải có sự ghi nhận về độ an toàn cho người sử dụng.
Với những chia sẻ bên trên, các bạn đã biết được cách đọc bản thành phần mỹ phẩm đúng. Từ đó lựa chọn sản phẩm phù hợp với làn da, tránh gây kích ứng. Bên cạnh đó, để có thể hiểu hết được bảng thành phần này, bạn cần phải thường xuyên trau dồi kiến thức, từ vựng tiếng Anh mỗi ngày.
Làm Điệu giới thiệu cho bạn trang web Unia.vn – Đây là một trang web chia sẻ các kiến thức về từ vựng, ngữ pháp tiếng Anh. Đồng thời đây cũng là nơi chia sẻ các kiến thức về học tiếng Anh giao tiếp, tiếng Anh cho người đi làm.
Bình luận